Trong hóa học, khi tìm hiểu về tính chất vật lý, chắc chắn chúng ta thấy xuất hiện yếu tố hòa tan. Hãy cùng vietchem tìm hiểu độ hòa tan là gì, công thức tính độ hòa tan và những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến độ hòa tan của một chất, qua nội dung bài viết dưới đây nhé!
– Độ hòa tan hay độ hòa tan là đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan của một chất (rắn, lỏng hoặc khí) trong dung môi tạo thành dung dịch đồng nhất. Hay còn hiểu là số gam chất đó hòa tan trong 100g dung môi (thường là nước) để tạo ra dung dịch bão hòa ở điều kiện nhiệt độ nhất định.
Độ hòa tan là gì?
– Người ta thường dựa vào đặc điểm này để xác định một chất là chất hòa tan hay không hòa tan:
– Hầu hết các axit đều tan trong nước, trừ axit silicic (H2SiO3)
– Hầu hết bazơ đều không tan trong nước, trừ NaOH, Ba(OH)2, KOH,… và Ca(OH)2 ít tan trong nước
– Muối:
– Độ hòa tan được xác định theo công thức:
S = (mct/mdm) x 100
Trong đó:
Ví dụ: Xác định độ tan trong nước của muối Na2CO3 (khi ở 18 độ C). Biết rằng, ở nhiệt độ này nếu hòa tan 53g Na2CO3 vào 250g nước sẽ thu được dung dịch bão hòa.
Độ tan của muối Na2CO3 là: SNa2CO3 = 53 x 100/ 250 = 21,2g.
Cách tính độ hòa tan của một chất
– Từ công thức trên, ta cũng có thể suy ra mối liên hệ giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa của nó ở một nhiệt độ nhất định:
C% = 100 x S/ (100 + S)
Độ hòa tan càng thấp thì chất đó càng ít tan và ngược lại.
Theo định luật Henry, đối với những chất khí có độ hòa tan thấp và áp suất không quá cao thì lượng khí hòa tan trong một thể tích chất lỏng xác định sẽ tỉ lệ thuận với áp suất của nó lên bề mặt chất lỏng ở nhiệt độ. không thay đổi. Do đó, nếu áp suất tăng thì độ hòa tan của khí sẽ tăng và ngược lại.
Chất rắn vô định hình sẽ có độ hòa tan lớn hơn chất rắn kết tinh. Nguyên nhân là do dạng tinh thể có cấu trúc mạng tinh thể tương đối ổn định. Do đó, cần nhiều năng lượng hơn để phá vỡ cấu trúc. Tuy nhiên, chất rắn vô định hình không bền bằng chất rắn kết tinh và thường có xu hướng biến thành tinh thể.
Trong quá trình kết tinh, chất rắn có thể tồn tại ở dạng khan hoặc ngậm nước. So với dạng ngậm nước, chất rắn ở dạng khan có độ hòa tan cao hơn.
Tùy thuộc vào điều kiện kết tinh, chất rắn có thể có các dạng tinh thể khác nhau như đồng tinh thể, hydrat, v.v. với các tính chất vật lý và độ hòa tan trong dung môi khác nhau. Đối với các tinh thể kém ổn định hơn, cần ít năng lượng hơn để phá vỡ cấu trúc, do đó chúng hòa tan dễ dàng hơn.
Chất điện phân trong dung dịch có khả năng làm giảm độ hòa tan của chất tan nên cần chú ý pha loãng chất điện phân trước khi trộn vào dung dịch.
Khi nồng độ của các ion cùng tên tăng lên, cân bằng điện giải của chất tan sẽ dịch chuyển dần về phía phân tử ít tan hơn và làm giảm độ hòa tan của chất đó. Vì vậy, để thực hiện quá trình hòa tan trước tiên phải tiến hành với chất ít tan hơn, sau đó mới đến chất tan nhiều hơn.
Khi kết hợp các hỗn hợp dung môi hòa tan trong nước như glycerin-etanol-nước thì khả năng hòa tan các chất không hòa tan sẽ tăng lên.
Bảng độ tan của muối, axit, bazơ
Bảng độ hòa tan của hydro và kim loại
Trong đó:
– Bảng độ hòa tan gồm các hàng cho anion axit (OH-) và cột cho cation kim loại. Tùy theo từng chất cụ thể mà chúng ta sẽ xác định được ion dương và ion âm, sau đó sắp xếp chúng theo hàng, cột tương ứng để biết trạng thái của chất đó trong một tế bào.
– Bạn có thể tham khảo cách học bảng độ tan qua các bài thơ như:
Cách ghi nhớ bài toán bằng thơ
Cách ghi nhớ bảng độ tan:
hợp chất | Thiên nhiên | Ngoài |
Axit (xem cột ion H+ với anion bazơ axit tương ứng) | Tân | H2SiO3 |
Base (cách xa hàng in OH- với các cation tương ứng) | Không hòa tan | NaOH, KOH, LiOH, Ca(OH)2, NH4OH, Ba(OH)2 |
– Muối liti – Muối natri – Muối kali – Muối amoni | Tân | |
– Muối bạc | Không hòa tan (AgCl) | AgNO3, CH3COOAg |
– Muối nitrat – Muối axetat | Tân | |
– Muối clorua – Muối bromua – Muối iod | Tân | – AgCl: kết tủa màu trắng – AgBr: kết tủa màu vàng nhạt – Agl: kết tủa màu vàng – PbCl2, PbBr2, Pbl2 |
– Muối sunfat | Tân | – BaSO4, PbSO4, CaSO4: kết tủa màu trắng – Ag2SO4: ít tan |
– Muối sunfit – Muối cacbonat | Không hòa tan | Muối của kim loại kiềm với amoni NH4+ |
– Muối sunfua | Không hòa tan | Muối của kim loại kiềm, đất kiềm và amoni NH4+ |
– Muối photphat | Không hòa tan | Muối, Na+, K+ và amoni NH4+ |
Trên đây là những thông tin cơ bản về độ hòa tan là gì, công thức tính cũng như cách ghi nhớ độ hòa tan đơn giản nhất. Hy vọng với bài viết này, bạn đọc sẽ có được những tài liệu tham khảo hữu ích cho mình. Liên hệ EGroup Chemicals qua hotline nếu có thắc mắc liên quan.
Chuyên mục: Hóa chất
Nguồn: EGroup Chemicals
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
Vietchem chuyên cung cấp các sản phẩm thử nghiệm thủy tinh chất lượng cao Duran…
Trong phòng thí nghiệm hóa học, sinh học, y tế, ... chúng ta phải sử…
Trong các phòng thí nghiệm của trung tâm nhà nước hoặc phòng riêng, ... Máy…
Các thiết bị sau khi bị tấn công và ăn mòn hầu hết bị hỏng…
1. Nó sai ở đâu Trong những năm gần đây, sức khỏe tư nhân đã…
Doanh số hóa chất tăng khoảng 7% từ năm 2012 đến 2015. Sự tăng trưởng…
This website uses cookies.